
Nhựa cần sa là một trong những chế phẩm từ cây cần sa có chứa hàm lượng cao chất gây nghiện THC, được pháp luật Việt Nam xếp vào danh mục chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ nhựa cần sa là gì, có bị coi là chất cấm hay không và việc vận chuyển loại chất này sẽ bị xử lý thế nào theo Bộ luật Hình sự. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể khái niệm, căn cứ pháp lý và khung hình phạt áp dụng đối với hành vi vận chuyển nhựa cần sa từ 01 gam đến dưới 500 gam.
1. Nhựa cần sa là gì?
Hiện nay, không có quy định pháp luật định nghĩa nhựa cần sa là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu:
Nhựa cần sa (hay còn gọi là Hashish hoặc Hash) là một dạng chế phẩm từ cây cần sa, được chiết xuất từ phần ngọn đang ra hoa của cây Cannabis Sativa. Đây là dạng tinh chất cô đặc chứa hàm lượng cao hoạt chất THC (Tetrahydrocannabinol) — chất gây tác động mạnh đến thần kinh và tâm lý người sử dụng. Có rất nhiều kiểu chế biến nhựa cần sa như dầm đập lên tường; chà xát vào lòng bàn tay hay trên một tấm cao su; nghiền tán dược liệu khô thành bột, sau đó nhào, trộn kỹ; ngâm dược liệu vào nước sôi rồi hớt lấy lớp dầu nổi trên bề mặt.
2. Nhựa cần sa có thuộc danh mục chất ma túy bị cấm không?
Căn cứ vào Danh mục I quy định về các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định:
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
1 |
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa |
8063-14-7 |
|
2 |
Lá Khát |
Lá cây Catha edulis |
|
3 |
Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện* |
* Trừ trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện mà không còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện.
Theo quy định trên thì cần sa và các chế phẩm từ cần sa đều nằm trong danh mục cấm sử dụng. Vì vậy, nhựa cần sa là chất tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội, việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hành vi vận chuyển nhựa cần sa từ 01 gam đến dưới 500 gam sẽ bị xử lý hình sự với mức án bao nhiêu năm tù?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
“Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
…”
Như vậy, hành vi vận chuyển nhựa cần sa không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định thế nào?
Căn cứ vào Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
(1) Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
(2) Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
(3) Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại (2) Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!