
Nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 230/2025/NĐ-CP, quy định rõ các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trong năm 2025. Nghị định này đã đưa ra nhiều điểm mới quan trọng, từ chính sách giảm 30% tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm, đến miễn tiền sử dụng đất cho hộ gia đình tái định cư, cộng đồng làng chài, cũng như chính sách ưu đãi giảm tiền sử dụng đất trong lĩnh vực quốc phòng kết hợp sản xuất – kinh tế. Đây là những quy định mang tính thiết thực và nhân văn, đồng thời bảo đảm sự cân bằng giữa mục tiêu an sinh xã hội và yêu cầu quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân sách nhà nước.
1. Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị định số 230/2025/NĐ-CP của Chính phủ
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 như sau:
“1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả trường hợp có và chưa có giấy tờ pháp lý về đất đai nhưng đang sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất năm 2025 theo quy định và trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai).
Quy định tại Điều này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Mức giảm tiền thuê đất của năm 2025 quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm của năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024).
3. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giảm tiền thuê đất năm 2025 theo quy định tại Điều này; chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi là chủ đầu tư) phải thực hiện phân bổ số tiền thuê đất được giảm của diện tích đất đã được chủ đầu tư cho thuê lại theo quy định tại khoản 6 Điều 202 Luật Đất đai năm 2024 (phân bổ đều theo tỷ lệ diện tích đất đã cho các đối tượng theo quy định tại khoản 6 Điều 202 Luật Đất đai năm 2024 thuê lại). Số tiền thuê đất được giảm của diện tích đất chưa cho thuê lại được thì chủ đầu tư không cần thực hiện phân bổ. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện theo quy định tại khoản này thì không được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều này và phải thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025
Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2025 là 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm của 2025 (bản chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2025
a) Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều này (bằng một trong các phương thức: Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua phương thức điện tử, gửi qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025. Không áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2025 theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ sau ngày 30 tháng 11 năm 2025.
b) Căn cứ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất do người sử dụng đất nộp theo quy định tại điểm a khoản này và Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2025 của người sử dụng đất (nếu có); không quá 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê theo quy định tại Điều này nhưng sau đó qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện việc người sử dụng đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều này hoặc không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm được giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được giảm.
d) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2025 mà sau khi cơ quan, người có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.”
Theo đó, Chính phủ đã đưa ra cơ chế giảm tiền thuê đất năm 2025 với mức giảm 30% cho các đối tượng đang sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm. Điểm đáng chú ý là chính sách này áp dụng ngay cả đối với trường hợp đã hết thời hạn miễn, giảm hoặc không thuộc diện ưu đãi, qua đó bảo đảm tính bao quát và hỗ trợ thực chất cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, để được hưởng ưu đãi, người sử dụng đất phải tuân thủ chặt chẽ về hồ sơ, thời hạn và nghĩa vụ phân bổ tiền thuê đất trong trường hợp cho thuê lại. Đồng thời, việc giảm tiền thuê đất chỉ giới hạn trong năm 2025, không áp dụng cho các khoản nợ cũ, tiền chậm nộp hay các khoản giảm của năm trước. Như vậy, quy định này vừa thể hiện sự hỗ trợ kịp thời của Nhà nước trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội, vừa đặt ra cơ chế kiểm soát, đảm bảo minh bạch, đúng đối tượng và ngăn ngừa tình trạng lợi dụng chính sách. Đây là bước đi quan trọng góp phần giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và hộ gia đình, song vẫn giữ vững nguyên tắc quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định số 230/2025/NĐ-CP của Chính phủ
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
“1. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp sau:
a) Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
b) Giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giảm 30% tiền sử dụng đất hằng năm đối với các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; cụ thể như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phân công cơ quan chức năng tính số tiền sử dụng đất được giảm và ghi vào trong thông báo nghĩa vụ tài chính của Bộ Quốc phòng gửi đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý; phân công cơ quan chức năng hướng dẫn việc thu, nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP và Nghị định này với đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý.
b) Trường hợp qua kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện đối tượng sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không sử dụng đất đúng với phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải thực hiện việc nộp lại số tiền sử dụng đất hằng năm đã được giảm theo quy định.
3. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế – xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế – xã hội hằng năm được thực hiện như sau: Căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất của 01 năm theo quy định tại khoản này.”
Điều 4 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP đã cụ thể hóa chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng vừa mang tính nhân văn, vừa bảo đảm tính thực tiễn. Một mặt, Nhà nước miễn toàn bộ tiền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân tái định cư tại vùng ngập lũ, làng chài, khu vực sông nước, đầm phá – đây là nhóm đối tượng yếu thế, cần được bảo vệ, hỗ trợ để ổn định chỗ ở và cải thiện điều kiện sinh hoạt. Mặt khác, việc giảm 30% tiền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thể hiện sự cân bằng giữa nhiệm vụ an ninh – quốc phòng và phát triển kinh tế. Đồng thời, Nghị định cũng mở ra cơ chế linh hoạt cho Chính phủ trong việc quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo yêu cầu thực tiễn, nhằm kịp thời ứng phó với biến động kinh tế – xã hội và hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Như vậy, quy định này không chỉ góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân, mà còn thúc đẩy mục tiêu phát triển kinh tế gắn với quốc phòng – an ninh và quản lý hiệu quả nguồn thu ngân sách.
3. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!