1. Nhu cầu thực tiễn
Hiện nay, tại Việt Nam, việc thay đổi thông tin trên bao bì sản phẩm được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 và Nghị định số 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Cụ thể, theo Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, thông tin bắt buộc trên nhãn hàng hóa phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, không gây nhầm lẫn về nguồn gốc, xuất xứ, đơn vị sản xuất hoặc phân phối. Tuy nhiên, pháp luật hiện chưa có quy định cụ thể về việc xử lý bao bì in sẵn thông tin cũ khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở. Do đó, việc đề xuất sử dụng bao bì in địa chỉ cũ đến hết năm hoặc theo lộ trình cụ thể vừa là giải pháp hợp lý vừa phù hợp với chủ trương tiết kiệm nguồn lực, giảm phát sinh chất thải rắn theo Quyết định số 889/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch hành động quốc gia về kinh tế tuần hoàn.
Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung Nghị định 111/2021/NĐ-CP)
“1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:
a) Tên hàng hóa;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.
Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.
Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:
a) Tên hàng hóa;
b) Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.
c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;
c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.
3. Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu.
a) Trường hợp thể hiện xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung ghi xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Nội dung nhãn hàng hóa xuất khẩu tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bằng phương thức điện tử.”
Từ góc độ pháp lý, để triển khai hiệu quả đề xuất này, doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện như: nội dung thông tin trên bao bì vẫn phản ánh đúng chất lượng sản phẩm, không gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng và doanh nghiệp phải có thông báo chính thức về việc thay đổi địa chỉ tới các cơ quan quản lý nhà nước, đối tác, nhà phân phối cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và hạn chế rủi ro pháp lý theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 về nghĩa vụ cung cấp thông tin chính xác cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể bổ sung thông tin mới thông qua tem phụ, nhãn phụ hoặc thông báo trên hóa đơn, chứng từ đi kèm theo hàng hóa theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 21 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định rõ cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho người tiêu dùng:
“Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm sau đây:
1. Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về các nội dung sau đây:
a) Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm: đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá, xuất xứ hàng hóa, thời hạn sử dụng, phí, chi phí, phương thức, thời hạn giao hàng, phương thức vận chuyển, thanh toán;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh;
c) Nhận xét, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh (nếu có);
2. Thực hiện ghi nhãn hàng hóa bảo đảm trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật;
3. Niêm yết giá theo quy định của pháp luật về giá;
4. Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của sản phẩm, hàng hóa;
5. Cung cấp hướng dẫn sử dụng; chính sách bảo hành theo quy định tại Điều 30 của Luật này trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có bảo hành;
6. Minh bạch thông tin về thành phần, chức năng, lợi ích khác biệt đối với sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, dịch vụ được cung cấp dành riêng cho từng giới tính;
7. Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch.”
2. Giá trị kinh tế và môi trường
Về mặt kinh tế và môi trường, việc cho phép sử dụng tiếp bao bì in địa chỉ cũ sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể chi phí in ấn, giảm thiểu lãng phí nguyên liệu như giấy, nhựa, mực in… đồng thời góp phần vào mục tiêu giảm phát thải và phát triển sản xuất, tiêu dùng bền vững được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2020. Cụ thể, Điều 54 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 khuyến khích doanh nghiệp tái sử dụng sản phẩm, vật liệu, bao bì để giảm chất thải rắn công nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường 2020:
“1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế phải thực hiện tái chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc, trừ các sản phẩm, bao bì xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì theo một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì;
b) Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký kế hoạch tái chế và báo cáo kết quả tái chế hằng năm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Việc đóng góp, sử dụng đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Mức đóng góp tài chính và mức kinh phí hỗ trợ tái chế được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì;
b) Đóng góp tài chính được sử dụng để hỗ trợ cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết và lộ trình thực hiện Điều này.”
3. Khuyến nghị chính sách và giải pháp triển khai
Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách này cần có sự đồng thuận và hướng dẫn rõ ràng từ các cơ quan quản lý nhà nước để tránh việc doanh nghiệp lợi dụng sơ hở pháp luật nhằm trốn tránh trách nhiệm hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Một giải pháp khả thi là ban hành hướng dẫn cụ thể theo ngành nghề và quy mô doanh nghiệp về thời gian tối đa được phép sử dụng bao bì in địa chỉ cũ, ví dụ không quá 6 đến 12 tháng kể từ ngày thay đổi địa chỉ, đi kèm với yêu cầu báo cáo định kỳ về số lượng bao bì đã sử dụng và còn tồn kho.
Ngoài ra, việc kết hợp chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp minh bạch hóa thông tin thay đổi. Nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng mã QR trên bao bì để cập nhật địa chỉ và các thông tin liên quan theo thời gian thực, đáp ứng yêu cầu tại Điều 45 Luật Giao dịch điện tử 2023 về tính xác thực và độ tin cậy của thông tin số trong hoạt động thương mại điện tử.
Điều 45 Luật Giao dịch điện tử 2023: Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử
“1. Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập với chức năng, tính năng chính để phục vụ giao dịch điện tử, bảo đảm xác thực, tin cậy trong giao dịch điện tử.
Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử được phân loại theo chủ quản hệ thống thông tin; chức năng, tính năng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng tại Việt Nam.
2. Nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử là hệ thống thông tin quy định tại khoản 1 Điều này tạo môi trường điện tử cho phép các bên thực hiện giao dịch hoặc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc sử dụng để phát triển sản phẩm, dịch vụ.
3. Nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử là nền tảng số quy định tại khoản 2 Điều này mà chủ quản nền tảng số độc lập với các bên thực hiện giao dịch.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
4. Kết luận
Tóm lại, đề xuất cho phép sử dụng bao bì in địa chỉ cũ đến hết năm hoặc theo lộ trình nhất định là giải pháp hợp lý, dung hòa được lợi ích kinh tế, môi trường và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Nếu được nghiên cứu và triển khai đồng bộ, đây sẽ là mô hình thực tiễn góp phần giúp Việt Nam tiến nhanh hơn trong việc hiện thực hóa mục tiêu phát triển kinh tế tuần hoàn và bảo vệ môi trường bền vững theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!