Tác giả: Phạm Tú
Cập nhật: 09/10/2025

Nội dung

11 mặt hàng sẽ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kể từ 01/01/2026

1. 11 mặt hàng sẽ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kể từ 01/01/2026

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026), thì có 11 mặt hàng sau đây sẽ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kể từ 01/01/2026:

(i) Thuốc lá theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012;

(ii) Rượu theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019;

(iii) Bia theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019;

(iv) Xe có gắn động cơ dưới 24 chỗ, bao gồm: xe ô tô chở người; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe ô tô pick-up chở người; xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép; xe ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

(v) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;

(vi) Máy bay, trực thăng, tàu lượn và du thuyền;

(vii) Xăng các loại;

(viii) Điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, máy bay, trực thăng, tàu, thuyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh);

(ix) Bài lá;

(x) Vàng mã, hàng mã, không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em và đồ dùng dạy học;

(xi) Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100mL

Hàng hóa nêu trên là sản phẩm hoàn chỉnh, không bao gồm linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

2. Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ không phải chịu thuế

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025, những hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nêu tại mục 1 sẽ không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Hàng hóa do tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, thuê gia công rồi trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài, hoặc bán/ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác để xuất khẩu.

(ii) Hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:

– Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại (bao gồm hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt); hàng trợ giúp nhân đạo; hàng cứu trợ khẩn cấp do chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh; quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp trong định mức được miễn thuế nhập khẩu; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam trong định mức được miễn thuế nhập khẩu.

– Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; hàng nhập kho ngoại quan rồi xuất khẩu sang nước khác.

– Hàng tạm nhập – tái xuất và tạm xuất – tái nhập không phải nộp thuế trong thời hạn theo quy định. Nếu quá hạn tái xuất/tái nhập, hoặc hàng bị bán/thay đổi mục đích sử dụng trong thời gian tạm nhập/tạm xuất thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn trừ ngoại giao; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế nhập khẩu; hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.

– Hàng đã xuất khẩu và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng bị trả lại từ nước ngoài.

(iii) Máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền dùng cho kinh doanh vận tải hoặc cho các mục đích như: an ninh, quốc phòng, cứu thương, cứu hộ, chữa cháy, đào tạo phi công, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, sản xuất nông nghiệp.

(iv) Các loại xe sau đây: Xe cứu thương; Xe chở phạm nhân; Xe tang lễ; Xe ô tô thiết kế chở từ 24 người trở lên (vừa chỗ ngồi, vừa chỗ đứng); Xe chở người 4 bánh có động cơ, không đăng ký lưu hành, chỉ chạy trong khu vui chơi, thể thao, di tích, bệnh viện, trường học; Các loại xe ô tô chuyên dùng khác theo quy định của Chính phủ.

3. Đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025, quy định về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

  1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

4.Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!




Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x