Hôn nhân là một thể chế pháp lý đặc biệt, gắn liền với các yếu tố tình cảm, đạo đức và trách nhiệm xã hội. Trong quá trình chung sống, không ít cặp vợ chồng phải đối mặt với những biến cố ngoài ý muốn, trong đó có trường hợp một bên mắc bệnh tâm thần, mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Tình huống này đặt ra nhiều thách thức pháp lý phức tạp liên quan đến quyền ly hôn, việc xác lập người đại diện, bảo vệ người mất năng lực hành vi dân sự, cũng như cân bằng giữa lợi ích của người yêu cầu ly hôn và nghĩa vụ nhân đạo đối với người bệnh.

1. QUYỀN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT LY HÔN KHI VỢ/CHỒNG MẮC BỆNH TÂM THẦN
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, có thể thấy, pháp luật chỉ giới hạn quyền ly hôn đối với một số trường hợp cụ thể đó là trường hợp người vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được yêu cầu ly hôn đơn phương mà không cấm hay hạn chế trường hợp vợ (chồng) yêu cầu ly hôn với người còn lại bị bệnh tâm thần nên người còn lại có quyền đơn phương ly hôn.
Lưu ý đối với bên bị bệnh tâm thần thì Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. THỦ TỤC LY HÔN KHI VỢ/CHỒNG KHI VỢ/CHỒNG MẮC BỆNH TÂM THẦN
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 22 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.”
Đồng thời, theo Điều 376 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Theo quy định trên, vợ/chồng có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố bên còn lại bị mất năng lực hành vi dân sự. Thủ tục cần có
– Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP)
– Căn cước công dân của người yêu cầu và người bị yêu cầu.
– Kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
Sau khi tòa án có thẩm quyền xem xét ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì một bên vợ/chồng làm thủ tục ly hôn đơn phương với người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự nộp hồ sơ tại tòa án quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Hồ sơ chị cần chuẩn bị bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực);
– Các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có).