Hãy để lại thắc mắc của bạn, Hãng Luật Bigboss Law hỗ trợ tư vấn ngay cho bạn.
Hãy để lại thắc mắc của bạn, Hãng Luật Bigboss Law hỗ trợ tư vấn ngay cho bạn.
Câu hỏi: Thưa luật sư cho tôi hỏi: Năm 2018 tôi cùng anh Nguyễn Văn Nam cùng thành lập công ty TNHH Hùng Phát, chúng tôi hoạt động được 3 năm thì do gặp Covit và suy thoái kinh tế nên công ty làm ăn thua lỗ, dẫn đến có nhiều khoản nợ, có nhiều người bảo tôi để khỏi trả nợ thì làm thủ tục giải thể công ty đi. Và tôi đã làm thủ tục giải thể công ty vào năm 2022. Nay các chủ nợ đã tiến hành kiện tôi và anh Nam ra tòa án và tòa án đã xét xử buộc tôi và anh nam liên đới trả nợ cho các khách hàng số tiền lên đến hơn 10 tỷ đồng. giờ cơ quan thi hành án đã tới siết nhà của tôi thưa luật sư. Như vậy tòa án tuyên buộc như vậy có đúng luật hay không thưa luật sư, trong khi các khách hàng đó đều ký HĐ với công ty TNHH Hùng Phát chứ không phải ký với tôi và anh Nam. Mà nay cty đã giải thể rồi.
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Lời khuyên ở đây là:
Nếu chủ DN hiểu luật thì k nên thực hiện thủ tục giải thể mà nên thực hiện thủ tục phá sản, khi làm thủ tục phá sản thì nên đưa toàn bộ các khách hàng, người lao động, thuế, cổ đông vào liên quan để giải quyết, để sau này không còn ai kiện mình nữa.
Xem video luật sư trả lời tại đây: https://www.youtube.com/watch?v=YVP_eJ_8p-A&t=12s
Câu hỏi: Công ty chúng tôi có thuê ông B làm tài xế với mức lương 10 triệu đồng/tháng. Hai bên thỏa thuận miệng hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm. Khi bắt đầu làm việc, do sơ suất nên công ty chưa kịp ký hợp đồng lao động bằng văn bản với ông B. Tuy nhiên, chúng tôi có đóng bảo hiểm và trả lương đầy đủ hàng tháng cho ông B. Sau đó 1 năm, do công ty không còn nhu cầu công việc vị trí tài xế nói trên nên công ty thông báo cho ông B sẽ không tiếp tục gia hạn, ký hợp đồng lao động mới với ông B. Nhận được thông báo trên, ông B cũng đồng ý và không có ý kiến gì. Tuy nhiên, gần đây chúng tôi bất ngờ nhận được thông báo thụ lý từ Tòa án với nội dung ông B đòi chúng tôi phải bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật và yêu cầu chúng tôi phải trả lương đến khi xét xử xong vụ án. Chúng tôi vô cùng hoang mang, xin luật sư tư vấn cho chúng tôi biết chúng tôi cần phải làm gì trong trường hợp này?
Trả lời: Trước hết, cần phải nhấn mạnh rằng việc công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động là sai quy định theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019: “Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản” Công ty có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nêu trên theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, việc không ký hợp đồng lao động nêu trên của công ty chỉ bị xử phạt hành chính, không đồng nghĩa với việc công ty phải trả bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật và trả lương cho ông B đến khi xét xử xong vụ án. Việc của công ty là cần chứng minh cho Tòa án rằng giữa công ty và ông B chỉ tồn tại thỏa thuận về thời hạn hợp đồng có xác định thời hạn 1 năm, thay vì là hợp đồng lao động không xác định thời hạn như ông B trình bày tại yêu cầu khởi kiện. Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”
Do hai bên không có hợp đồng lao động bằng văn bản nên để bảo vệ quyền lợi của mình, công ty cần những chứng cứ gián tiếp khác để chứng minh cho thỏa thuận ban đầu về thời hạn 1 năm nêu trên. Công ty có thể thu thập những chứng cứ như: Tin nhắn trao đổi giữa hai bên về thời hạn hợp đồng; Nội quy, quy chế tuyển dụng của công ty nếu có đề cập về thời hạn hợp đồng lần đầu cho người lao động nói chung; Những hợp đồng lao động ký với những người lao động khác tại công ty để làm đối chứng tham khảo… Ngoài ra, công ty cần xem xét lại quy trình tuyển dụng của mình để đảm bảo không còn xảy ra tình trạng “quên” ký hợp đồng lao động đối với những trường hợp khác tương tự như trên tại công ty.
Xem video luật sư trả lời tại đây:
Câu hỏi: Gia đình tôi khó khăn, chồng tôi là lao động chính trong gia đình, vừa qua chồng tôi bị công an bắt vì hành vi đánh bạc và bị tạm giam thời hạn 3 tháng. Thưa luật sư cho tôi hỏi trường hợp của chồng tôi có được tại ngoại hay không, tôi phải làm gì để chồng tôi được tại ngoại. Tôi rất lo lắng cho chồng tôi, mong luật sư giải đáp cho tôi. Xin cảm ơn luật sư.
Luật sư trả lời:
Xem video luật sư trả lời tại đây:
Câu hỏi: Thưa ls tôi có thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ toàn bộ khuôn mặt của mình, nay tôi có nhu cầu bay qua Mỹ để đi du học, khi đi qua cửa an ninh sân bay thì bị An ninh sân bay không cho qua vì cho rằng mặt tôi không giống với hình ở trong passport sau khi cự cải họ vẫn không cho tôi qua và yêu cầu tôi về làm lại căn cước, passport để đúng người mới cho bay được: Câu hỏi 1: An ninh sân bay không cho tôi qua cổng là đúng hay sai ? Câu hỏi 2: An ninh sân bay không cho tôi qua thì tôi không thể bay được qua Mỹ để nhập học, vậy ai sẽ đền bù thiệt hại cho tôi như tiền vé máy bay, tôi chậm 1 năm nhập học…..và nhiều tổn thất khác. Câu hỏi 3: An ninh sân bay yêu cầu tôi đổi lại căn cước, và passport có đúng không ? nếu đúng thì tôi phải làm thủ tục như thế nào?.
Trả lời:
Căn cứ tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 cũng có quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
Nhận dạng được hiểu là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác. Như vậy, việc làm lại căn cước công dân sau phẫu thuật thẩm mỹ là điều bắt buộc, nếu phẫu thuật thẩm mỹ làm thay đổi đặc điểm nhận dạng, khiến những người xung quanh không thể dễ dàng nhận ra gương mặt trước và sau phẫu thuật đều là cùng một người thì trong trường hợp này, phải thực hiện đổi, cấp lại căn cước công dân.
Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Lời khuyên: trước khi các bạn thực hiện thủ tục phẩu thuật thẩm mỹ thì bạn nên chọn một bệnh viện hay cơ sở đạt tiêu chuẩn, tư vấn kỹ càng tất cả những nội dung liên quan, lập hồ sơ trước và sau khi phẩu thuật thẩm mỹ.
Các bệnh viện, các cơ sở thực hiện phẩu thuật thẩm mỹ phải biết và tư vấn cho khách hàng của mình là phải: xác nhận lại danh tính trên giấy tờ tùy thân sau khi phẩu thuật thẩm mỹ mà thay đổi nhiều.
Xem video luật sư trả lời tại đây: https://youtu.be/mw39NyHqTEE?si=VeCQFFEc8hFKacBn
Câu hỏi: Thưa Luật sư, gia đình tôi hiện đang sinh sống tại một căn hộ của một chung cư tại TP. Hồ Chí Minh. Nhà tôi ở tầng 8. Tôi thấy dưới tầng 1, tầng 2 có nhiều công ty hiện đang đặt trụ sở văn phòng tại đó. Vậy tôi có được lập một công ty có trụ sở văn phòng tại căn hộ mà nhà tôi đang ở hay không?
Luật sư trả lời: Theo như thông tin bạn cung cấp thì tôi có thể khẳng định: căn hộ chung cư của bạn đang ở là dạng chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp: vừa để ở và vừa để kinh doanh theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”
Như vậy, gia đình bạn dù đang sống tại chung cư có một số tầng có mục đích sử dụng kinh doanh nhưng không đồng nghĩa là những tầng còn lại (bao gồm cả tầng 8 bạn đang ở) được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh giống vậy.
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 6 Luật nhà ở thì việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở sẽ bị nghiêm cấm. Gia đình bạn đang ở tại tầng 8 đồng nghĩa với việc căn hộ này có chức năng chỉ để ở, không phải để hoạt động kinh doanh. Vì vậy, bạn nên tìm những địa điểm khác phù hợp hơn để đặt trụ sở văn phòng theo đúng quy định.
Xem video tại đây: https://youtu.be/FRavjo9G-dc?si=11LdCBTIe87d4UBX