Dịch vụ Xóa Án Tích nhanh chóng – Trọn gói

Bạn hoặc người thân đang cần thực hiện xóa án tích, nhưng không biết làm thế nào. Bạn đang muốn xin việc nhưng công việc yêu cầu bạn phải xóa án tích. Và bạn đang rất cần tìm một đơn vị cung cấp dịch vụ xóa án tích nhanh chóng và trọn gói, thay bạn làm tất cả các thủ tục pháp lý cho việc xóa án tích

Dịch vụ Xóa án tích TRỌN GÓI. Liên hệ ngay 0978 333 379 (3)

1. Tại sao nên xóa án tích

Xóa án tích là một chế định của Bộ luật hình sự về việc xác định điều kiện và trình tự xóa bỏ việc mang án tích, người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Điều đó thể hiện sự tôn trọng quyền con người và tính nhân văn của Pháp luật giúp cho những người phạm tội có thể tái nhập cộng đồng bỏ qua các mặc cảm của bản thân. Do đó, xóa án tích là rất cần thiết để một người đã từng phạm tội có thể tái hòa nhập cộng đồng, xin vào làm các công việc có yêu cầu không có án tích.

Trong nội dung bài viết dưới đây, Hãng Luật BigBoss Law sẽ hướng dẫn chi tiết các bạn các thông tin về quy trình, thủ tục xóa án tích, mời các bạn tham khảo nội dung dưới đây.

2. Quy trình thủ tục xóa án tích

Theo quy định của pháp luật căn cứ theo Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì “người được xóa án tích coi như chưa bị kết án”. Tùy theo các trường hợp khác nhau mà Công ty Luật TNHH Bigboss Law sẽ tư vấn cho các bạn về các hình thức và điều kiện xóa án tích như sau:

2.1. Các hình thức xóa án tích.

Căn cứ theo Điều 70, 71, 72 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định có 3 hình thức xóa án tích như sau:

  • Đương nhiên được xóa án tích.
  • Xóa án tích theo quyết định của tòa án.
  • Xóa án tích theo trường hợp đặc biệt.

2.2. Điều kiện để xóa án tích.

Điều kiện thứ 1: Đương nhiên được xóa án tích:

  • Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII (Các tội phạm về an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.
  • Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

“2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.”

Điều kiện thứ 2: Xóa án tích theo quyết định của Tòa án:

  • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII (Các tội phạm về an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.”

Điều kiện thứ 3: Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

2.3. Thời hạn để xóa án tích.

Căn cứ Điều 73 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về thời xóa án tích như sau:

“Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích

1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lạicũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”

Hotline - Luật sư tư vấn

3. Thủ tục xóa án tích mới nhất

Căn cứ theo Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.”

*Hồ sơ xóa án tích gồm:

  • Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa);
  • Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ án cấp;
  • Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
  • Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an);
  • Bản sao giấy xác nhận cư trú;
  • Bản sao chứng minh nhân dân.
  • Trường hợp xóa án tích trong trường hợp đặc biệt thì ngoài những giấy tờ theo quy định trên thì người bị kết án còn phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.

4. Dịch vụ xóa án tích nhanh chóng, chuyên nghiệp

Hãng Luật Bigboss Law là đơn vị luật sư chuyên nghiệp, chuyên cung cấp dịch vụ xóa án tích. Với dịch vụ thay mặt thực hiện xóa án tích cho khách hàng, Hãng Luật BIGBOSS LAW sẽ:

•      Tư vấn quy trình thủ tục thực hiện xóa án tích;

•      Đại diện thay mặt soạn thảo và chuẩn bị văn bản hồ sơ xóa án tích hợp lệ;

•      Đại diện khách hàng nộp, nhận kết quả với cơ quan có thẩm quyền và bàn giao phiếu lý lịch tư pháp.

Để sử dụng dịch vụ: Quý khách xin vui lòng liên hệ đến số 0978 333 379 (phím số 3) để được luật sư tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn

5. Một số câu hỏi liên quan xóa án tích

5.1. Tôi chấp hành án phạt tù với thời hạn 9 tháng mới về được 1 năm, thì có được xóa án tích hay chưa?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

“2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.”

=> Như vậy Theo quy định trên thì bạn mới về được 01 năm và trong vòng 01 năm đó và thêm 01 năm nữa là 02 năm liền kề kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, bạn không thực hiện hành vi phạm tội mới thì bạn được xoá án tích.

4.2. Thưa luật sư, xin Luật sư cho em hỏi: Trường hợp đương nhiên được xóa án tích thì có cần xin giấy chứng nhận được xóa án tích hay không?

Trường hợp của bạn Căn cứ theo quy định hiện hành tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

=> Như vậy, trường hợp này thì Tòa án sẽ không cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích cho người bị kết án mà sẽ cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích khi có yêu cầu. Và không bắt buộc phải làm đơn xóa án tích đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích nếu bạn không có nhu cầu đi ra nước ngoài hay đi làm việc.

4.3. Thưa luật sư, em đã đủ điều kiện xóa án tích, thì bây giờ em đến đâu để xin xóa án tích.

Thông tin anh/ chị cung cấp không đủ để chúng tôi xác định án tích của anh/chị thuộc trong các trường hợp xóa án tích được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Tuy nhiên, chúng tôi cũng xin cung cấp quy định pháp luật về các trường hợp được xóa án tích được thể hiện trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Điều 71: Xóa án tích theo quyết định của tòa án

1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;

b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.

Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Trường hợp 1: Với án tích của người phạm tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa:

Do án tích đương nhiên xóa nên người phạm tội không phải làm thủ tục xin xóa án tích, nếu có yêu cầu, Sở tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người phạm tội trong đó thể hiện rõ không có án tích theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Trường hợp 2: Với án tích của người phạm tội được xóa theo quyết định của Tòa án và xóa trong trường hợp đặc biệt.

Căn cứ pháp lý theo Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

 – Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.

– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).

Về thủ tục xóa án tích:

Khi người bị kết án đương nhiên xóa án tích, nếu cần cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin xóa án tích (theo mẫu).

2. Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp

3. Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;

4. Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an)

5. Bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến dịch vụ xóa án tích trọn gói nhanh chóng của Hãng Luật Bigboss law. Để được tư vấn chi tiết hơn, xin vui lòng gọi vào số 0978 333 379 (nhấn phím số 3) để gặp luật sư tư vấn. Xin cảm ơn.

Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
5 1 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận