DỊCH VỤ TÁCH THỬA ĐẤT CHUYÊN NGHIỆP

Dịch vụ tư vấn tách thửa đất chuyên nghiệp
Dịch vụ tư vấn tách thửa đất chuyên nghiệp

Bạn đang cần tách thửa đất? Nhưng bạn không biết tách thửa đất như thế nào và bạn đang tìm kiếm dịch vụ tách thửa đất chuyên nghiệp, nhanh chóng để bạn có thể tiết kiệm thời gian và tiền bạc của mình.

Vậy  bạn có thể tham khảo dịch vụ tách thửa đất chuyên nghiệp của Hãng Luật Bigboss Law ở bài viết dưới đây hoặc gọi vào Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn tách thửa đất:

1. Quy định tách thửa đất

Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa đất cần thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.

Theo quy định pháp luật đất đai về tách hợp thửa đất, để được tách, hợp thửa thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Đất còn thời hạn sử dụng.
  • Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Lưu ý: Bên cạnh điều kiện tách thửa, cần lưu ý những trường hợp không được phép tiến hành tách thửa. Những trường hợp này sẽ tùy thuộc vào từng quy định riêng tại từng địa phương.

2. Điều kiện để tách thửa đất

2.1. Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng địa phương”.

Vì vậy mỗi địa phương sẽ có quy định khác nhau về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

“1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề đề tạo thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”

Hotline - Luật sư tư vấn

2.2. Điều kiện tách thửa đất thổ cư

Căn cứ quy định Điều 188 Luật Đất đai 2013 để được tách thửa cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, có sổ đỏ

Thứ hai, đất đang trong thời hạn sử dụng và không có bất kỳ tranh chấp nào.

Thứ ba, quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Thứ tư, diện tích đất đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa. 

Căn cứ theo quy định Khoản 31 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau: 

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”. 

3. Điều kiện tách thửa đất cho con

3.1. Thủ tục tách thửa đất để bán mất bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

3.2. Thủ tục tách thửa đất cho con

Thủ tục tách sổ đỏ, thủ tục tách bìa đỏ cho con gồm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Tách phần diện tích cần tặng cho

Thời gian cha mẹ có thể nộp đơn đề nghị sang tên, tách thửa: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ, lễ Tết theo quy định)

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người đề nghị tách sổ đỏ, thửa đất có thể nộp hồ sơ tại những cơ quan sau:

  • Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất (nếu có nhu cầu). Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường quận/huyện đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu theo trình tự pháp luật

Bước 4: Trả kết quả

Kết quả được trả cho người sử dụng đất trong thời hạn tối đa 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Giai đoạn 2: Chuyển nhượng, tặng cho

Sau khi đã tiến hành tách sổ đỏ, thửa đất, cha mẹ và con tiếp tục thực hiện thủ tục tặng cho phần thửa đất đã tách như sau:

Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho

Theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (các bên có thể soạn trước hoặc theo mẫu của tổ chức công chứng);
  • Sổ đỏ phần đất được tặng;
  • Giấy tờ tùy thân: căn cước, hộ chiếu…
  • Sổ hộ khẩu;
  • Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Đăng ký sang tên tại cơ quan thẩm quyền.

Hotline - Luật sư tư vấn

3.3. Thủ tục tách thửa đất để bán

Bước 1: chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất

Hồ sơ cần phải có theo quy định khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm có:

  • 01 đơn đề nghị tách thửa đất mẫu 11/ĐK (mẫu đơn này được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất đã được cấp cho bạn (bản chính);

Thường đi kèm với hồ sơ trên là bạn cần phải chuẩn bị thêm các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu của bạn/Giấy tờ xác minh nơi bạn cư trú do công an có thẩm quyền cấp, Căn cước công dân/chứng minh nhân dân của bạn vẫn còn thời hạn.

Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ, bạn nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất (áp dụng đối với những nơi chưa có văn phòng đăng ký đất đai)/bộ phận hành chính một cửa (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất nếu địa phương đã xây dựng bộ phận này).

Bạn nhận phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả khi nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất tại các cơ quan này.

Bước 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ đề nghị tách thửa đất

Văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và thực hiện các công việc sau đây:

  • Thực hiện đo đạc thửa đất có yêu cầu tách thửa của bạn;
  • Tiến hành cập nhật, chỉnh lý biến động thông tin về kích thước, người sử dụng đất…trong cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính theo thẩm quyền;
  • Gửi thông tin về thửa đất đề nghị tách sang cơ quan thuế cùng cấp để tính toán tiền thuế, phí (nếu có);
  • Lập hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất;
  • Trao kết quả/thông báo cho người có yêu cầu tách thửa được biết về hồ sơ đề nghị tách thửa đất có thực hiện được hay không.

Bước 3: Người yêu cầu tách thửa đất nhận kết quả về đề nghị tách thửa đất của mình

Bạn nhận kết quả là thông báo từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ về việc yêu cầu tách thửa đất của mình có phù hợp với quy định pháp luật hiện hành hay không (thường là bạn sẽ nhận được thông báo/công văn trả lời từ văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai về việc thửa đất đề nghị tách có đủ điều kiện tách thửa hay không).

Bước 4: Ký kết hợp đồng sang tên quyền sử dụng đất

Bạn cùng bên nhận chuyển nhượng/bên nhận tặng cho thực hiện thủ tục ký hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng một phần thửa đất tại văn phòng công chứng/phòng công chứng/Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Lưu ý: Nếu trong trường hợp tách thửa đất khi nhận thừa kế thì bạn cần tiến hành thủ tục nhận thừa kế trước, sau đó mới thực hiện nộp hồ sơ đề nghị tách thửa. Bạn cũng có thể tiến hành đồng thời thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế và thủ tục đề nghị tách thửa.

Bước 5: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất theo quy định

Bạn cùng bên nhận chuyển nhượng (bên mua) tiến hành đăng ký biến động/đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3.4. Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp

 Căn cứ theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:

a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai (nếu có).

2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập 01 bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân;

b) Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;

d) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 100 của Luật Đất đai, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 100 của Luật Đất đai và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền;

đ) Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền;

e) Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 100 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

Lưu ý:

  • Diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn (diện tích tối thiểu không tính phần chỉ giới xây dựng, hành lang an toàn giao thông… nếu có);
  • Trường hợp tách thửa tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.
  • Khu vực đô thị gồm: Phường, thị trấn.
  • Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa của mỗi tỉnh, thành là khác nhau. Tuy nhiên, xu hướng diện tích được phép tách thửa càng về sau càng nhỏ đi (Quyết định mới thường quy định diện tích được phép tách thửa nhỏ hơn Quyết định cũ
Hotline - Luật sư tư vấn

3.5. Thủ tục tách thửa đất đã có nhà

Bước 1: Nộp hồ sơ (Chuẩn bị hồ sơ theo mẫu)

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Nếu bạn không tiến hành nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, bạn có thể lựa chọn:

  • Nộp tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
  • Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trả kết quả

Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

3.6. Thủ tục tách thửa đất hộ gia đình

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ để tách thửa đất hộ gia đình như sau:

Cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ sau nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất:

  • Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận và căn cứ thẩm quyền để xử lý 02 trường hợp sau:

  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
  • Nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Trả kết quả

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện thủ tục tách thửa với đất hộ gia đình như sau:

  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn.

4. Hồ sơ tách thửa đất gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hồ sơ tách thửa và cấp giấy chứng nhận sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Đơn xin tách thửa đất và đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất.
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Bản vẽ chi tiết hiện trạng, vị trí đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

5. Thời gian tách thửa đất là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 43/2013/NĐ-CP thì thời gian giải quyết hồ sơ tách thửa tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ từ người làm thủ tục.

Thời gian này không bao gồm thời gian trưng cầu giám định, thời gian đóng thuế, phí của người sở hữu đất và thời gian cân nhắc xử lý với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, thời gian tách thửa được tăng thêm 15 ngày. Lưu ý, chỉ khi có hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thời gian tách thửa mới bắt đầu được tính.

6. Tách thửa đất nông nghiệp

Tách thửa đất nông nghiệp (còn các tên gọi khác như: tách sổ đỏ đất nông nghiệp; tách sổ đỏ đất ruộng; tách thửa đất lúa; tách thửa đất ruộng) có thể hiểu đơn giản là thủ tục chia một thửa đất thành hai hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn.

“Tách thửa đất nông nghiệp” theo định nghĩa của pháp luật là thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản cố định khác theo thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, đầu tư, v.v.

Yêu cầu về tách thửa đất nông nghiệp là những nội dung phải đáp ứng khi tách thửa như yêu cầu về hình thức, nội dung, trình tự thực hiện… Hồ sơ phải được xử lý mới tiến hành chia thửa và nhận kết quả của cơ quan có thẩm quyền.

Khi chia nhỏ đất nông nghiệp, một giấy tờ về quyền sử dụng đất và nhà ở và các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác gắn liền với nó trở thành nhiều giấy tờ về quyền sử dụng đất và nhà ở và các giấy tờ về đất đai khác gắn liền với mảnh đất ban đầu.

7. Tách thửa đất thổ cư

Tách thửa đất thổ cư còn được gọi là Sổ đỏ tách sổ đỏ, Tách tài sản nhà ở, Tách tài sản nhà ở chỉ đơn giản là tách một bất động sản thành hai hoặc nhiều bất động sản có diện tích nhỏ hơn. Có thể hiểu là hành động phân chia.

“Tách thửa” theo quy định của pháp luật là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các động sản khác thông qua các thủ tục như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, đầu tư.

Thủ tục tách thửa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất ban đầu bao gồm hai loại giấy tờ trở lên: “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” và “giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở”.

8. Tách thửa đất trồng cây lâu năm

Căn cứ theo Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng địa phương”.

Điều này có nghĩa là các khu vực khác nhau có các quy định khác nhau về diện tích tối thiểu cho phép tách thửa đối với từng loại tài sản. UBND mỗi thị trấn sẽ xây dựng quy định về diện tích tối thiểu được giao đất, tách thửa căn cứ vào tình hình quỹ đất, tình hình phát triển kinh tế, xây dựng và quy hoạch sử dụng đất của từng thị trấn.

9. Tách thửa đất trồng cây hàng năm

Điều kiện tách thửa đối với đất trồng cây hàng năm:

  • Thứ nhất, là có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Thứ hai, là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Thứ ba, là diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất trồng cây hằng năm phù hợp với điều kiện và tập quán tại từng địa phương.
  • Ngoài ra, thì từng tỉnh sẽ có thể có các điều kiện khác được quy định cụ thể tại quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Như vậy, đáp ứng đủ điều kiện quy định trên thì có thể thực hiện các thủ tục tách thửa đất trồng cây hàng năm.

10. Tách thửa đất rừng sản xuất

Thửa đất sản xuất lâm nghiệp này yêu cầu phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu thửa đất gắn liền với đất. Theo Luật đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được nhà nước sử dụng để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các quyền tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp. Chủ sở hữu có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu mọi tài sản khác gắn liền với đất.

11. Đất ruộng có tách thửa được không?

Tách thửa đất ruộng (hay còn gọi là tách thửa đất nông nghiệp) được hiểu là quy trình phân chia quyền sở hữu đất nông nghiệp từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Theo đó, việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đưa ra quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trong nhóm đất nông nghiệp và mỗi địa phương sẽ có một quy định khác nhau.

Hiện nay, các trường hợp thực hiện tách thửa đất nông nghiệp có thể:

  • Do nhu cầu của người sử dụng đất nông nghiệp
  • Do thực hiện chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất nông nghiệp dẫn đến tách thửa đất.
  • Do việc thừa kế đất nông nghiệp làm hình thành thửa đất mới
  • Vì quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

12. Đất chưa có sổ đỏ có tách thửa được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Đáp ứng điều kiện diện tích tối thiểu được phép tách thửa và bảo đảm phù hợp với chế độ sử dụng. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

13. Đất 50 năm có tách thửa được không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 49 Luật đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch có quy định như sau:

Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

7.Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.

14. Đất ao có tách thửa được không?

Chuyển từ đất vườn, ao sang đất thổ cư có 02 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở.

Trường hợp 2: Đất vườn, ao là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp chuyển sang đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp 1.

15. Các trường hợp không được tách thửa đất

Tách thửa đất là việc chia thửa đất gốc thành nhiều thửa đất nhỏ hơn theo trình tự pháp luật.

Các trường hợp không được tách thửa đất tại 63 tỉnh thành bao gồm:

  • Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất hết thời hạn sử dụng hoặc có tranh chấp;
  • Không đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
  • Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch;
  • Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Các thửa đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
  • Ngoài các điều kiện chung, mỗi tỉnh thành có những quy định cụ thể về các trường hợp không được tách thửa đất tại địa phương.

Ngoài các trường hợp chung thì mỗi tỉnh sẽ có quy định khác nhau về trường hợp không được tách thửa

16. Lệ phí tách thửa đất

16.1. Phí đo đạc tách thửa

Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.

Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.

16.2. Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:

Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.

Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)

Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.

Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định

Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)

16.3. Phí thẩm định hồ sơ

Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.

Căn cứ quy định theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

16.4. Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)

Tương tự như phí thẩm định hồ sơ khoản phí này cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.

Lưu ý khi tách thửa đất

Thứ nhất, diện tích đất tối thiểu của các nơi là khác nhau, để biết quy định về diện tích tối thiểu thì bạn phải tham khảo quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có đất.
Thứ hai, khi làm thủ tục tách thửa phải tính đến ngày ban hành quy định, quyết định, thông tư, không phân biệt trên đất có nhà ở hay không.
Thứ ba, kiểm tra quy hoạch, nếu phải thu hồi đất có dự án quy hoạch thì không được phân lô. Kiểm tra quy hoạch tại đây: https://giaiphaptaichinh.net/kiem-tra-thong-tin-quy-hoach
Thứ tư, tại quốc gia khi giao đất ở, chủ sở hữu quyền sử dụng phải tuân theo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật theo quy định của quốc gia phải đảm bảo tuân thủ quy hoạch được duyệt và kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực.

17. Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Dịch vụ tách thửa đất chuyên nghiệp”

Nếu bạn cần tư vấn và hỗ trợ thêm về tách thửa đất, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các kênh:

Gmail: info@bigbosslaw.com

Zalo official: https://zalo.me/1291745526974445017

Địa chỉ: số 25 Đường GS1, Kp. Tây B, P. Đông Hòa, Tp. Dĩ An, T. Bình Dương;

Hotline - Luật sư tư vấn
Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận