QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ BÍ MẬT KINH DOANH
Căn cứ Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.”
Đây được xem là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp. Và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Đối với trường hợp, bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên được giao thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong quá trình thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Bí mật kinh doanh được mặc nhiên được bảo hộ, không cần phải đăng ký bảo hộ. Chỉ cần đáp ứng được hai điều kiện:
Có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh
Thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Không được bảo hộ là bí mật kinh doanh với các thông tin sau đây:
Bí mật về nhân thân
Bí mật về quản lý nhà nước
Bí mật về quốc phòng, an ninh
Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh có các quyền sau:
Sử dụng bí mật kinh doanh.
Ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh
Định đoạt bí mật kinh doanh.
Sử dụng bí mật kinh doanh thực hiện các hành vi sau:
Bí mật kinh doanh - Liên hệ ngay: 0908.648.179
Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá.
Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
Khi có hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh, chủ sở hữu bí mật kinh doanh sẽ thực hiện quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh.
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó.
Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.
Vi phạm hợp đồng bảo mật;hoặc lừa gạt; xui khiến; mua chuộc; ép buộc; dụ dỗ; lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh. Hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.
Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được.
Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể định đoạt như sau:
Chuyển nhượng quyền sử dụng. Tức là bên nhận chuyển nhượng chỉ có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, là bí mật kinh doanh. Bên chuyển nhượng không được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Nhưng bên chuyển nhượng vẫn là chủ sở hữu của bí mật kinh doanh.
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Tức là bên chuyển nhượng chuyển giao toàn bộ tất cả các quyền của mình về bí mật kinh doanh sang cho bên nhận chuyển nhượng. Trong đó bao gồm cả quyền sử dụng. Bên nhận chuyển nhượng sẽ là chủ sở hữu của bí mật kinh doanh.
Người đăng: D.C
Giờ làm việc: 7h30 - 17h00 (từ thứ 2 - thứ 7)
Địa chỉ:
- Trụ sở: Số 25 Đường GS1, Kp. Tây B, P. Đông Hòa, Tp. Dĩ An, T. Bình Dương
Email: luatsuluat@bigbosslaw.com / luatsuluat@gmail.com
Phone: 0908 648 179
Website: bigbosslaw.com / maitienluat.com / luatbinhduong.vn
Copyright @ 2019 by Công ty Luật TNHH MTV BIGBOSS LAW All rights reserved. Design by Nina Co.,Ltd